Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

Người tiểu đường bị ho kéo dài

Viên ngậm ho không đường, có Isomalt dễ sử dụng và phù hợp cho người bệnh tiểu đường (ảnh minh họa)

Bác sĩ chim cánh cụt giải đáp:

Người đái tháo đường (ĐTĐ) đặc trưng bởi sự suy giảm chức năng hệ miễn dịch, giảm sức đề kháng toàn bộ cơ thể, suy giảm chức năng của lớp nội mạc đường hô hấp và nhu động của các vi nhung mao trên bề mặt các tế bào nội mạc này. Bên cạnh đó, một hệ mao mạch khỏe mạnh luôn có vai trò tích cực trong việc kháng khuẩn. Ở người ĐTĐ, các mạch máu nhỏ bị tổn thương nhiều ở lớp tế bào lót trong cùng - lớp tế bào nội mạc mạch, các tế bào hồng cầu bị giảm sự mềm dẻo và sự trao đổi oxy bị rối loạn ở mô khiến cho sức kháng khuẩn tại chỗ bị suy giảm. Ngoài ra, các biến chứng của bệnh tiểu đường: bệnh lý thần kinh mạn tính, bệnh lý tim mạch, bệnh lý thận, viêm nhiễm và tổn thương tứ chi… cũng góp phần vào việc làm giảm sức đề kháng của cơ thể..

Chính vì vậy, nguy cơ bị các tác nhân gây bệnh xâm nhập và mắc bệnh ở người ĐTĐ luôn cao hơn, trầm trọng hơn người bình thường, thời gian điều trị kéo dài hơn, nhiều biến chứng hơn cũng như tỷ lệ tử vong cao hơn so với những người không bị ĐTĐ, đặc biệt biến chứng nhiễm khuẩn đường tiêu hóa cũng như ở phổi. Biến chứng này thường tiến triển rất nhanh, nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây suy kiệt và tử vong.

1, Bạn phải làm để phòng tránh và điều trị biến chứng ?

Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng giống như cúm, liên hệ với bác sĩ ngay lập tức. Nếu bạn bị cúm, bác sĩ có thể kê toa thuốc kháng virus giúp các triệu chứng bớt nghiêm trọng và giúp bạn cảm thấy khoẻ nhanh hơn.

Ngoài việc tuân theo các khuyến cáo điều trị của chúng bạn, bạn nên:

● Tiếp tục dùng thuốc trị bệnh tiểu đường hoặc insulin.

● Kiểm tra lượng đường trong máu mỗi bốn giờ và theo dõi kết quả.

● Uống nhiều chất lỏng không calo để tránh mất nước.

● Ăn uống như thường lệ.

● Tự đo cân nặng mỗi ngày. Nếu bạn sụt cân trong khi bạn không làm gì để giảm cân thì đó là dấu hiệu của đường trong máu cao.

2, Bạn có thể dùng thuốc cảm cúm không?

Một vài loại thuốc cúm không kê toa thông thường thì thích hợp cho những người bị bệnh tiểu đường; một số loại thuốc thì đặc biệt phù hợp với những người bị bệnh tiểu đường hơn những người không bị.

Ví dụ, một số loại thuốc cảm cúm có chứa thuốc kháng viêm không steroid, như ibuprofen, thông thường không được khuyến cáo cho bệnh nhân tiểu đường vì có thể làm tăng nhẹ nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ.

Một số loại thuốc trị ho, trị cảm cúm có thể chứa hàm lượng đường tương đối cao, có thể sẽ gây khó khăn trong việc kiểm soát lượng đường trong máu.

3, Chú ý sử dụng thuốc ngậm ho và đau họng không đường khi bị ốm

- Không nên tự ý uống các loại thuốc không được kê đơn, vì chúng có thể làm ảnh hưởng tới đường máu.

- Chú ý các loại thuốc có đường (thuốc ho siro…) và một số thuốc không chứa đường nhưng làm góp phần hạ đường máu (aspirin, giảm đau, hạ sốt…). Nên chọn các sản phẩm trị ho từ thảo dược không đường .

- Cẩn thận với những thuốc làm tăng đường máu như các thuốc trị cảm cúm, chống sung huyết.

- Đảm bảo nguyên tắc điều trị bằng kháng sinh khi bị nhiễm khuẩn như nhiễm trùng đường tiểu, răng miệng, viêm họng sưng amidan…

VIÊN NGẬM HO BEZUT KHÔNG ĐƯỜNG

Phòng và Giảm Ho hiệu quả cho người ăn kiêng, bệnh tiểu đường

Viên ngậm ho Bezut không đường hiệp đồng tác dụng từ 7 loại tinh dầu bản địa có tác dụng kháng viêm, giảm ho, long đờm và thành phần cao lá thường xuân của tinh hoa y học phương tây mang lại hiệu quả cao cho người bị ho, ngứa họng, đau rát họng, khan tiếng, người bị cảm lạnh, viêm đường hô hấp, giúp:

- Giúp làm ấm họng, thơm miệng.

- Giảm các triệu chứng ho, cảm lạnh, ngứa họng, đau rát họng.

Dùng cho trẻ em (trên 12 tuổi), người lớn bị ho, viêm phế quản, viêm đường hô hấp.

Hotline tư vấn miễn cước: 1800 6533.

Tham khảo thêm tại : www.Bezut.vn / https://www.facebook.com/BacsiBezut

GPQC: 00204/2017/ATTP-XNQC

Sản phẩm không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh

Bảo vệ nhũ hoa trước “kẻ giết người thầm lặng”

Ung thư vú là một loại ung thư có thể phát hiện được rất sớm. Muốn làm được điều đó cần thực hiện:
1. Khám vú định kỳ: đối với những phụ nữ khỏe mạnh từ 35 tuổi trở lêndù không có bất kỳ triệu chứng gì cũng cần khám kiểm tra vú định kỳ, kể cả khám phụ khoa hàng năm. Tốt nhất là 3 tới 6 tháng khám 1 lần, nhất là những nữ giới có yếu tố nguy cơ.
2. Siêu âm vú 3 - 6 tháng một lần: việc làm cần thiết, vì là phương tiện chẩn đoán tốt, không xâm lấn, không đau, giá cả phù hợp túi tiền người Việt Nam. Đa số nhũ người Việt Nam có kích cỡ vừa, ít mỡ, không to như người châu u, nên siêu âm là có giá trị cao. Bên cạnh đó, nhũ ảnh cũng là phương tiện tốt để giúp chúng ta phát hiện sớm ung thư vú và nó có thể phát hiện được ung thư vú ở giai đoạn không có triệu chứng, là phương tiện có giá trị cao, nhất là đối với người có cặp nhũ to và nhiều mỡ.
3. Tự khám vú: được đề nghị thực hiện với mọi phụ nữ trên 20 tuổi. Phụ nữ nên khám ngực mình từ ngày thứ 8 của chu kỳ kinh hay sau khi sạch kinh với nhịp độ mỗi tháng một lần. Khi tự khám đều đặn, chị em sẽ biết tình trạng mỗi bên vú nên rất dễ phân biệt được đâu là bình thường, đâu là bất thường.

Tự khám vú được đề nghị thực hiện với mọi phụ nữ trên 20 tuổi
Ngoài phương pháp tự kiểm tra đôi nhũ, bản thân cần có chương trình kế hoạch khám nhũ và phụ khoa định kỳ, trong đó xét nghiệm tầm soát tìm dấu ấn của ung thư vú, để giúp phát hiện sớm qua xét nghiệm CA 15 - 3.
Khi cần thiết có thể làm thêm tế bào học bệnh lý tuyến vú, là phương pháp chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, với tên khoa học Fine Needle Aspiration, viết tắt là FNA. Phương pháp này có các ưu điểm là đơn giản, tương đối chính xác, thực hiện nhanh, ít tốn kém, an toàn, kết quả sẽ có ngay trong lần khám bệnh đầu tiên. Chụp X-quang tuyến vú còn gọi là nhũ ảnh, khi có chỉ định của bác sĩ, là phương pháp dùng tia X với tầng số thấp để chụp, vì là tia X nên có tác hại nhất định. Đây là phương pháp tốt để giúp phát hiện ung thư vú ở giai đoạn rất sớm, thường được chỉ định thích hợp với người có cặp nhũ dày, nhiều mỡ, nên được ưa chuộng ở nữ giới các nước phương tây, khi chụp đúng kỹ thuật là ép dẹp ở mỗi vú, gây đau nên đa số nữ không ưa chuộng phương pháp này.
Về phòng bệnh, tránh căng thẳng trong công việc, xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý, ăn ít chất béo động vật, hạn chế ăn những thực phẩm lên men có nhiều nitrit, nitrat, nitrozamin; bổ sung khẩu phần ăn nhiều rau quả và trái cây chứa nhiều b caroten, không ăn những thực phẩm mốc (gạo, đậu, lạc…), thực phẩm có phun thuốc trừ sâu; thường xuyên luyện tập thể dục thể thao để chống béo phì, hạn chế dùng thuốc nội tiết tố nữ thay thế kéo dài ở thời kỳ mãn kinh; siêu âm vú hoặc chụp nhũ ảnh định kỳ, có thể làm thêm các xét nghiệm bổ sung theo khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
BS.CKI. TRẦN QUỐC LONG

Nhận biết và xử trí khi progesterone cao

Tuy nhiên, có những trường hợp, progesterone cao có thể do các nguyên nhân khác. Mức progesterone cao có thể dẫn đến một loạt các phản ứng không mong muốn.
Các triệu chứng của progesterone cao
Sự mất cân bằng hormon này có thể dẫn đến nhiều phản ứng phụ tiêu cực. Khi nồng độ progesterone cao cơ thể sẽ có các triệu chứng như: lo lắng, đầy hơi, đau ngực, trầm cảm, mệt mỏi, mất ham muốn tình dục, tâm trạng dễ thay đổi, yếu cơ, khô âm đạo.
Các triệu chứng ít gặp hơn bao gồm: mụn trứng cá, da nhờn, nhức đầu, nóng bừng, mất kiềm chế, nhiễm trùng niệu, tăng cân.
Các xét nghiệm đánh giá mức progesterone cao
Biểu đồ nhiệt độ nền cơ thể BBT (Basal body temperature): Nhiệt độ nền cơ thể hoặc biểu đồ BBT, là quá trình ghi lại nhiệt độ cơ thể khi nghỉ ngơi mỗi ngày để nắm bắt thông tin liên quan chu kỳ kinh nguyệt. Sau khi rụng trứng, ở phụ nữ có tình trạng tăng nhiệt độ cơ thể nhưng ổn định và tăng nhẹ. Nếu nhiệt độ không đều hoặc liên tục cao, có thể có mức progesterone cao.
Độ dài thời gian của giai đoạn hoàng thể (luteal phase): Nếu thời gian rụng trứng ít hơn 11 ngày trước khi có kinh, đây có thể là dấu hiệu của khiếm khuyết liên quan đến giai đoạn hoàng thể. Rụng trứng có thể được phát hiện thông qua việc sử dụng một thiết bị dò rụng trứng, hoặc biểu đồ BBT.
Kiểm tra hormon tuyến nước bọt: Các xét nghiệm nội tiết có thể được thực hiện thông qua kiểm tra nước bọt. Sau khi phân tích nước bọt, phòng xét nghiệm có thể xác định được mức progesterone thấp hay cao.
Kiểm tra hormon trong máu: Mặc dù xét nghiệm hormon của nước bọt có thể tiện ích và không xâm nhập so với xét nghiệm hormon trong máu, nhưng xét nghiệm hormon trong máu có thể giúp xác định một số thông tin quan trọng của cơ thể bạn.Ăn đậu nành và các sản phẩm từ đậu nành có thể cải thiện tình trạng progesterone cao (không do thai nghén).
Ăn đậu nành và các sản phẩm từ đậu nành có thể cải thiện tình trạng progesterone cao (không do thai nghén).
Thời điểm kiểm tra mức progesterone tốt nhất

Nếu có bất kỳ triệu chứng liên quan đến sự mất cân bằng hormon, bác sĩ có thể chỉ định kiểm tra mức progesterone. Thời gian tốt nhất để thực hiện kiểm tra là 7 ngày sau khi rụng trứng hoặc 7 ngày trước khi khi có kinh nguyệt. Vào những thời điểm này, có nhiều khả năng phát hiện mức đỉnh của progesterone.
Mức progesterone cao trong thai kỳ sớm
Nồng độ progesterone cao thường gặp đối với phụ nữ mang thai. Khi bào thai phát triển, nồng độ progesterone cũng tăng lên. Sự gia tăng progesterone có thể khiến bà mẹ cảm thấy kiệt sức và làm chậm tốc độ tiêu hóa thức ăn gây ra táo bón.
Trong thời kỳ mang thai, nếu mức progesterone tăng quá cao, có thể gợi ý có tình trạng đa thai song sinh hoặc sinh ba...
Mức progesterone tăng cũng có thể chỉ ra một vấn đề sức khỏe tiềm ẩn, chẳng hạn như u nang buồng trứng, thai ngoài tử cung và đôi khi gặp trong ung thư buồng trứng.
Cách xử trí với mức progesterone cao
Thay đổi lối sống: Thông thường bước đầu tiên để duy trì sự cân bằng của hormon là thay đổi lối sống thích hợp. Tập thể dục thường xuyên và ăn uống lành mạnh, cùng với các thực hành giảm stress như thiền và yoga, không những giúp làm giảm các triệu chứng liên quan đến nồng độ progesterone cao, mà còn cải thiện sức khỏe tổng thể và tinh thần. Một số nghiên cứu cho thấy có thể làm giảm các triệu chứng liên quan đến sự mất cân bằng progesterone bằng cách ăn các thực phẩm làm tăng lượng estrogen cho cơ thể như đậu nành, anh đào, khoai tây, lúa mì, gạo, táo.
Giải pháp thảo dược: Một số phụ nữ có thể muốn thử các liệu pháp thảo dược để kiểm soát các triệu chứng liên quan đến mức progesterone cao. Hai loại thảo mộc có khả năng hiệu quả nhất là các loại thảo mộc chứa nhiều hợp chất phytoestrogen và các loại thảo mộc không estrogen.
Các loại thảo mộc chứa phytoestrogen, chẳng hạn như thiên ma (black cohosh), cung cấp hợp chất estrogen từ thực vật cho cơ thể, giúp loại trừ sự mất cân bằng hormon. Lưu ý chỉ được sử dụng khi có ý kiến của bác sĩ.
Các loại thảo mộc không estrogen, như macafem, trái ngược với loại thảo mộc chứa phytoestrogen. Những loại thảo mộc không estrogen hỗ trợ các tuyến nội tiết tăng sản xuất hormon. Các loại thảo mộc này được xem là ít gây khó chịu nhất và an toàn nhất để điều trị chứng mất cân bằng progesterone. Lưu ý chỉ được sử dụng khi có ý kiến của bác sĩ.
Liệu pháp thay thế hormon: Hình thức trị liệu này liên quan đến việc sử dụng thuốc chứa hormon để giải quyết sự mất cân bằng của progesterone. Cần lưu ý rằng liệu pháp thay thế hormon có nhiều tác động tiêu cực và có thể làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông, ung thư vú, đột quỵ và bệnh tim.
BS. Thanh Hoài

Ứng phó với bệnh gout

Bệnh có liên quan chặt chẽ đến các bệnh lý do rối loạn chuyển hóa khác (béo phì, tiểu đường, rối loạn lipid máu…) và các bệnh lý tim mạch (tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim…) vốn được coi là những hiểm họa của loài người...

Những biểu hiện của bệnh

Bệnh do tăng acid uric máu đơn thuần thường bắt đầu từ tuổi dậy thì, có thể kéo dài 20-40 năm mà không có triệu chứng gì cho đến khi xuất hiện cơn gout cấp đầu tiên. Đây được coi là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của bệnh.

Cơn viêm khớp gout cấp:

Lúc đầu thường là những cơn gout rất điển hình, thể hiện ở khớp ngón I bàn chân (chiếm 75%) , các khớp khác chiếm 25% ( khớp cổ chân, gối, cổ tay, khuỷu.... )

Người bệnh bị đau đột ngột dữ dội kèm sưng tấy, nóng, đỏ, xung huyết... ở một khớp, thường xảy ra về đêm kèm theo triệu chứng viêm khớp tăng tối đa trong 24 - 48 giờ và kéo dài từ 3 đến 10 ngày rồi tự khỏi hoàn toàn. Càng về sau đợt viêm cấp càng kéo dài, không tự khỏi, không thành các cơn điển hình, biểu hiện ở nhiều khớp, đối xứng và để lại các di chứng cứng khớp, teo cơ, hạn chế vận động...

Ứng phó với bệnh goutTriệu chứng thường gặp của bệnh gút.

Biểu hiện toàn thân: Người bệnh có thể sốt, rét run, cứng gáy, mệt mỏi...

Khoảng cách giữa cơn đầu tiên và cơn thứ hai có thể từ vài tháng đến vài năm, thậm chí >10 năm. Càng về sau khoảng cách này càng ngắn lại. Các cơn viêm khớp cấp xảy ra liên tiếp và không khi nào dứt cơn.

Viêm khớp gout mạn:

Viêm nhiều khớp, có thể đối xứng, biến dạng khớp, teo cơ, cứng khớp...

Các biểu hiện toàn thân khác: Thiếu máu, suy thận mạn tính do các acid uric lắng đọng dưới dạng muối urate ở nhu mô thận. Hiện tượng suy thận lúc đầu tiềm tàng, hoàn toàn không có biểu hiện lâm sàng, tăng dần, chậm nhưng chắc và sẽ không hồi phục, đây là nguyên nhân chính làm tử vong và giảm tuổi thọ cho bệnh nhân gout; sỏi thận do acid uric lắng đọng ở ống thận; tăng huyết áp; đái tháo đường; rối loạn lipid máu ...

Nguyên nhân gây tăng acid uric

Tăng acid uric trong máu: Do nội sinh (tăng tổng hợp các purin do các quá trình phá hủy các nhân tế bào) và ngoại sinh (do phân hủy các thức ăn có chứa purin), do giảm thải acid uric khỏi cơ thể (acid uric niệu < 800 mg/24h) hoặc do kết hợp cả tăng sản xuất acid uric và giảm thải acid uric.

Về lối sống và điều kiện kinh tế xã hội: Tăng lượng tiêu thụ bia, rượu ở cộng đồng; tăng sử dụng thiazide và liều nhỏ aspirine cho các bệnh lý tim mạch; tăng sử dụng chế độ ăn giầu purin; gia tăng các bệnh lý chuyển hóa và béo phì; gia tăng tỷ lệ người trên 65 tuổi...

Ứng phó thế nào?

Gout là một bệnh lý khớp đáp ứng tốt với điều trị nhưng đòi hỏi điều trị liên tục, lâu dài và toàn diện, kết hợp ngay từ đầu giữa điều trị và phòng bệnh với 3 mục đích:

Khống chế các đợt viêm khớp Gout cấp: Bằng các thuốc kháng viêm giảm đau, với nguyên tắc dùng sớm, dùng liều cao và ngắn ngày.

Ngăn ngừa tái phát các đợt viêm khớp bằng cách làm hạ và duy trì acid uric máu ở mức cho phép (< 300 micromol/L hay < 5 mg/dL).

Điều chỉnh bằng chế độ ăn uống: Hạn chế các thức ăn chứa nhiều nhân purin như phủ tạng động vật (tim, gan, thận, óc…), các loại thịt đỏ, trứng vịt lộn, cá chích, cá đối, cá mòi, các loại rau mầm, nấm...; dùng nhiều rau xanh, trái cây tươi, nước suối có gas; bằng thuốc chống tổng hợp acid uric hay thuốc tăng thải acid uric ra ngoài

Kiểm soát tốt các bệnh lý kèm theo: Kiểm soát tốt các bệnh lý kèm theo (nếu có) như cao huyết áp, rối loạn lipid máu, tiểu đường, bệnh mạch vành... Giảm và kiểm soát cân nặng…

Nếu được chẩn đoán sớm bệnh có thể điều trị khỏi bằng các phác đồ điều trị chuẩn.

PGS. TS.BS. Lê Anh Thư

5 liên khoa cứu sống hai mẹ con sản phụ mắc tim bẩm sinh nguy kịch

Ca bệnh thập tử nhất sinh

PGS.TS Trương Thanh Hương - Phòng Q2 Viện Tim mạch, BV Bạch Mai - Người trực tiếp tham gia chỉ đạo ê - kíp cấp cứu liên khoa Sản - Nhi - Viện Tim mạch cho biết: Khoảng 10h ngày 21/12/2017, Phòng Q2 đã tiếp nhận bệnh nhân Lành Thị N. (SN 1997, quê ở Chợ Đồn, Bắc Kạn) mắc bệnh tim bẩm sinh giai đoạn muộn vào viện trong tình trạng hết sức nguy kịch.

Bệnh nhân có tiền sử tim bẩm sinh từ khi 14-15 tuổi: Thông liên thất rộng phần quanh màng - Shunt 2 chiều - tăng áp lực động mạch phổi nặng nhưng không được tư vấn, điều trị; mang thai tuần 28 (lần 1 bị thai lưu khi được 4 tháng).

Trước đó 1 ngày, bệnh nhân xuất hiện ho ra máu đỏ tươi, số lượng nhiều. Do tăng áp lực động mạch phổi nặng, bệnh nhân ho ra máu thường xuyên, tăng lên khi tuổi thai ngày càng lớn dần, tiên lượng rất nặng nề cho cả mẹ và con.

Một cuộc hội chẩn toàn BV nhanh chóng được tổ chức dưới sự chủ trì của GS.TS Mai Trọng Khoa để xác định hướng xử trí phù hợp đạt mục tiêu cứu mẹ, sau đó là cứu con. Tuy nhiên, tiên lượng cho cả hai mẹ con đều rất nặng nề nên các bác sĩ đã phải giải thích rất rõ ràng, chi tiết cho gia đình về những nguy cơ có thể xảy ra trước khi tiến hành phẫu thuật.

Sau 3 tuần điều trị bệnh nhân Lành Thị N. đã ổn định và được xuất viện.

Hồi sinh cả mẹ lẫn con

Nhờ sự phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả giữa các chuyên khoa, sau khi kết thúc hội chẩn, 14h chiều cùng ngày bệnh nhân được tiến hành mổ cấp cứu lấy thai. Cuộc phẫu thuật thành công, thai phụ ổn định, tự thở, tình trạng ho máu đỡ, áp lực động mạch phổi giảm so với trước khi phẫu thuật. Thai phụ được tiếp tục theo dõi và điều trị tại Khoa hồi sức tích cực.

Và chỉ sau hồi sức 1 ngày, bệnh nhân tiến triển tốt và được chuyển lại về phòng Q2 - Viện Tim Mạch để tiếp tục theo dõi và điều trị bệnh tim bẩm sinh. Sau 3 tuần tuần điều trị, sức khỏe của sản phụ Lành Thị N. dần ổn định và được xuất viện ngày 12/1/2018 trong niềm vui của gia đình và tập thể thầy thuốc Bệnh viện Bạch Mai.

Thai nhi là một bé trai nặng 1,2 kg, đã được chuyển ngay tới phòng Hồi sức sơ sinh của Khoa Nhi để hồi sức và kiểm soát theo chế độ của trẻ sơ sinh non, yếu có nguy cơ cao. Là người trực tiếp điều trị cho cháu trong những ngày “thập tử nhất sinh”, BS. Đỗ Tuấn Anh cho biết: Tại khoa Nhi, bé được cách ly, nuôi dưỡng trong lồng ấp, được thở máy, tiếp tục hồi sức tích cực nhưng cháu bé luôn trong tình trạng rất nặng và phức tạp: nồng độ oxy trong máu SpO2 không đảm bảo.

Tuy nhiên, sau 8 ngày điều trị tại Phòng Sơ sinh với chế độ chăm sóc đặc biệt, tận tình của các thầy thuốc khoa Nhi, đến ngày 05/01 cháu đã được ra khỏi lồng ấp, tự bú qua bình được 10 ml/bữa. Hiện tại (ngày 12/1), sức khỏe của cháu ổn định và tiến triển tốt, cháu có thể tự bú được 25 ml sữa/bữa. Đặc biệt hơn nữa cháu bé đã được khám sàng lọc tim bẩm sinh ngay ngày thứ 2 điều trị, kết quả: trẻ không mắc tim bẩm sinh.

Cháu Bế Ngọc Đ. ngủ ngon trong vòng tay của bà nội.

Thai phụ nên khám sàng lọc tim bẩm sinh

Đánh giá về ca bệnh này, BS. Trần Hải Yến - Trưởng phòng Q2, Viện Tim mạch nhấn mạnh: Trong những trường hợp như thế này, việc tiên lượng, khẩn trương đưa ra hướng xứ trí kịp thời và phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả giữa các chuyên khoa để cấp cứu cho người bệnh là vô cùng quan trọng. Ca mổ lấy thai thành công, cả mẹ và thai nhi đều được cứu sống trong tình huống hết sức khó khăn này là kết quả của sự phối kết hợp hiệu quả, trách nhiệm của các thầy thuốc Viện Tim mạch, khoa Sản, khoa Nhi, khoa Gây mê hồi sức và khoa Hồi sức tích cực, BV Bạch Mai.

Qua đây, các bác sĩ cũng khuyến cáo tất cả các thai phụ đều nên đăng ký khám sàng lọc tim bẩm sinh cho cả mẹ và con theo sự tư vấn, hướng dẫn của bác sĩ, đặc biệt ở những thai phụ có tiền sử tim bẩm sinh thì chỉ định đó là bắt buộc.

M.Thanh - D.Hải

Mẹo kiểm soát huyết áp trong thai kỳ

Nếu huyết áp không được điều chỉnh và trở về mức bình thường ở tuần 20 của thai kỳ, có thể xảy ra tiền sản giật. Đây là một tình trạng nguy hiểm ảnh hưởng lên não và thận, đồng thời phá hủy các cơ quan khác trong cơ thể.
Huyết áp cao thường gây tiền sản giật sẽ có các triệu chứng như protein niệu, sưng phù bất thường ở bàn tay, bàn chân và đau đầu dai dẳng. Nó có thể ảnh hưởng tới tốc độ phát triển của trẻ, kết quả là trẻ có thể bị thiếu cân. Vì vậy, cách tốt nhất là phải kiểm soát huyết áp bằng mọi cách. Dưới đây là những mẹo giúp bạn kiểm soát huyết áp trong thai kỳ.
Ăn muối vừa phải
Dùng quá nhiều muối không tốt cho thai kỳ. Bạn chỉ nên dùng 3g muối nếu đang bị cao huyết áp.
meo-kiem-soat-huyet-ap-thai-ky
Uống nhiều nước hoa quả là cách tốt giúp cắt giảm muối và đường
Bổ sung nước hoa quả
Hãy tạo thói quen uống nhiều nước trong ngày vì đây là thói quen tuyệt vời giúp giảm huyết áp. Bạn có thể lựa chọn nước hoa quả hoặc nước ép rau không muối và đường.

Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh
Bạn càng ăn uống lành mạnh, thai nhi sẽ càng khỏe mạnh. Bạn có thể nhận được axit alpha-linolenic từ đậu nành, quả óc chó, hạt lanh và các loại rau lá xanh sẫm như rau bina. Bằng cách bổ sung những loại thực phẩm này trong chế độ ăn, bạn có thể kiểm soát được huyết áp một cách tự nhiên không cần dùng thuốc.
Tăng cường bổ sung thực phẩm omega-3
Cần tăng cường bổ sung axit béo omega-3 nếu bạn đang phải chống lại cao huyết áp trong thai kỳ. Những loại thực phẩm như dầu gan cá tuyết, quả óc chó, đậu phụ, cá mòi, v.v... là những lựa chọn tốt.
Dùng các chế phẩm bổ sung tự nhiên
Một trong những chất bổ sung tự nhiên tốt nhất có thể giúp hạ huyết áp trong thai kỳ là cacao. Một khẩu phần cacao chứa các flavanoid giúp kích thích cơ thể sản sinh oxit nitric, tăng cường máu lên não và toàn cơ thể, tạo điều kiện để điều chỉnh huyết áp.
Sử dụng thảo dược
Có một số loại thảo dược có tác dụng kỳ diệu trong kiểm soát huyết áp cao. Tỏi giúp giảm co thắt động mạch, thay đổi nhịp tim và làm chập nhịp tim, từ đó giảm huyết áp cao.
Đi bộ
Đi bộ có thể giải quyết nhiều vấn đề sức khỏe, đặc biệt là cao huyết áp. Khi bạn đi bộ, hãy hít thật sâu và thở ra. Bước các bước nhỏ và suy nghĩ tích cực sẽ giúp giảm và kiểm soát huyết áp.
BS. Tuyết Mai/Univadis
(theo Boldsky)

Lợi ích tuyệt vời của tập thể dục với mẹ bầu

Nếu bạn đã có bầu, xin chúc mừng bạn. Giờ có phải là lúc bạn nên ngồi xuống, thư giãn và không hoạt động đôi chân trong vòng 9 tháng tới hay không? Không đâu. Quan điểm về tập thể dục khi mang thai đã thay đổi trong vòng 20 năm qua. Giờ đây, người ta không còn coi thời gian mang thai chỉ có ngồi xem TV và nhấm nhá socola nữa.
Hiện nay, việc duy trì tập thể dục khi có bầu được khích lệ, đặc biệt đối với một số bài tập có tác dụng cải thiện tâm trạng và năng lượng, giúp bà bầu ngủ ngon giấc, giúp phòng tránh quá cân, tăng cường thể lực và sự dẻo dai.
Tập thể dục đều đặn trong khi mang thai có thể giúp bạn cải thiện sức khỏe tim mạch, sức chịu đựng cũng như sức khỏe tổng thể. Duy trì một cơ thể khỏe mạnh và tăng cân lành mạnh có thể giảm các triệu chứng mang thai thường thấy như đau tim hay buồn phiền, đau lưng vùng dưới, mệt mỏi, táo bón và thậm chí giúp bạn bớt bị đau đẻ.
Trước khi thực hiện các bài tập trong lúc có bầu, trước hết bạn nên xin tư vấn của bác sĩ sản khoa đang theo dõi bạn. Nếu bạn đang tập luyện đều đặn và mang thai khỏe mạnh, việc tập luyện sẽ không phải là vấn đề nếu bạn tập luyện ở mức độ nhẹ nhàng vừa phải. Bạn có thể điều chỉnh mức độ tập luyện theo chu kỳ mang thai 3 tháng một. Nếu bạn không tập luyện đều đặn 3 lần 1 tuần trước khi mang thai, bạn đừng nên chọn ngay dạng tập luyện mới và phải dùng sức. Hãy bắt đầu tập luyện nhẹ nhàng từ từ.
Việc tập luyện nhẹ nhàng trong quá trình mang thai có thể giúp em bé có một khởi đầu khỏe mạnh.
Đi dạo là cách tập thể dục tốt nhất trong quá trình mang thai.
Lợi ích tuyệt vời của tập thể dục với phụ nữ mang thai
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng phụ nữ mang thai khỏe mạnh tập thể dục trong suốt quá trình mang thai có thể có những lợi ích sức khỏe tuyệt vời như sau:
- Giảm nguy cơ tiểu đường thai kỳ và tăng huyết áp thai kỳ
- Ít bị sinh non và đau đẻ sớm
- Quá trình sinh con sẽ diễn ra nhanh hơn
- Dễ sinh con tự nhiên hơn (nên tỷ suất sinh mổ thấp hơn)
- Ít phải dùng liệu pháp giảm đau khi đẻ hơn
- Hồi phục sau sinh mau hơn
Nói chung việc tập luyện không chỉ giúp mang thai khỏe mạnh hơn, nó còn giúp trẻ sơ sinh có một khởi đầu khỏe mạnh hơn. Nghiên cứu chỉ ra rằng khi phụ nữ mang thai tập thể dục, thai nhi đang lớn lên trong bụng sẽ có nhịp tim chậm hơn. Thai nhi của những người mẹ chăm vận động cũng sẽ có cân nặng lành mạnh, giảm mỡ thừa, tăng khả năng chống chọi stress, và có hệ thần kinh hành vi phát triển hoàn chỉnh và trưởng thành hơn.
Các chuyên gia khuyến cáo bạn nên tập thể dục 30 phút mỗi ngày hầu như hàng ngày. Đa phần các bài tập an toàn để thực hiện khi bạn mang thai, miễn là khi tập bạn thận trọng một chút và không tập quá sức.
Luôn bắt đầu bằng các động tác khởi động cơ thể trong vòng 5 phút và kéo dài thêm 5 phút nữa. Tùy thuộc vào dạng bài tập mà bạn lựa chọn, kết thúc bằng bài tập nhẹ nhàng, chậm rãi từ từ khoảng 5-10 phút.
Lưu ý đối với các bà bầu
Tránh các bài tập phải tỳ vào bụng hay bài tập mặt phẳng lưng sau 3 tháng đầu mang thai.

Cần uống đủ nước hoặc nước hoa quả trước, trong quá trình tập và sau khi tập thể dục.
Tránh quá nóng nực và ra mồ hôi nhiều, đặc biệt trong 3 tháng đầu mang thai, khi thai nhi đang trong quá trình phát triển quan trọng nhất.
Ngừng tập luyện ngay nếu bạn thấy mệt, thấy đau thường xuyên hay bị chảy máu âm đạo. Kiểm tra sức khỏe với bác sĩ thai sản nếu co bóp thường xuyên xảy ra hơn 30 phút sau khi tập thể dục (có khả năng là dấu hiệu sinh non).
Tránh động tác tập tạ nặng và các bài tập dùng sức nhiều.
Tránh các bài tập áp suất không khí nhiều như nhảy dù hay lặn biển (trừ khi bạn là vận động viên chuyên nghiệp hay đã quá quen hoặc có thể thích nghi với các bài tập đó).
Không được tăng cường độ luyện tập so với lúc trước khi mang thai.
Về ăn uống, nên chia thành nhiều bữa nhỏ, ăn đều suốt cả ngày. Theo Hội nghị y tế Nhi khoa và Sản phụ khoa Hoa Kỳ, một phụ nữ mang thai có cân nặng bình thường tập thể dục ít hơn 30 phút 1 tuần nên cố gắng nạp lượng calo khoảng 1800 trong suốt giai đoạn 3 tháng mang thai đầu tiên, 2200 trong 3 tháng tiếp theo và 2400 trong 3 tháng thai kỳ cuối cùng.
Các dạng bài tập an toàn nhất và tốt nhất dành mẹ bầu
Dạng bài tập tốt nhất khi mang thai:
- Là bài tập giúp tăng nhịp tim đều đặn và cải thiện lưu thông máu
- Giúp bạn năng động và uyển chuyển
- Hỗ trợ tăng cân lành mạnh và ngăn ngừa tăng cân quá nhiều bằng cách đốt cháy calorie
- Chuẩn bị cho cơ bắp sẵn sàng khi sinh nở
- Dạng bài tập này cũng không khiến cơ thể bạn cảm thấy nặng nề.
Các hoạt động thể chất an toàn nhất và mang lại nhiều lợi ích cho các mẹ bầu là đi bộ, bơi lội, đạp xe trong nhà, yoga dạng bài tập dành cho bà bầu, và aerobic nhẹ nhàng (dạng thiết kế cường độ thấp dành cho bà bầu có hướng dẫn viên chuyên dụng). Các hoạt động thể chất này có mức độ rủi ro chấn thương tương đối thấp, có tác động tích cực lên toàn thân, và có thể thực hiện cho tới khi bạn sinh con.
Hướng dẫn cơ bản khi tập thể dục dành cho mẹ bầu
- Mặc quần áo rộng rãi thoải mái, mặc áo lót thoải mái dành cho bà bầu.
- Chọn giày phù hợp được thiết kế hỗ trợ dành cho môn thể dục mà bạn đang tập. Điều này giúp bạn tránh chấn thương.
- Nên tập luyện ở bề mặt phẳng, đảm bảo cân bằng để tránh chấn thương.
- Ăn lần cuối ít nhất 1 tiếng trước khi tập thể dục, để tránh bị đau dạ dày.
- Nên đứng dậy chậm rãi và từ từ để tránh bị chóng mặt.
- Không bao giờ được tập đến mức mệt mỏi. Bạn có thể nói chuyện bình thường trong khi tập luyện. Đặc biệt không được gắng sức quá, nên tập luyện nhẹ nhàng và từ tốn.
LiLy
(theo Medical News Today)

Viêm quanh khớp vai

Mặc dù đây là bệnh lý không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại có thể gây giảm hoạt động, lao động và ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống của người bệnh.

Viêm quanh khớp vai rất thường gặp ở những người 40-60 tuổi, chiếm tỉ lệ khoảng 3-5% số người ở độ tuổi này. Hai thể viêm quanh khớp vai thông thường và viêm quanh khớp vai thể đông cứng, tỉ lệ nam gặp nhiều hơn nữ. Riêng hội chứng loạn dưỡng thần kinh giao cảm phản xạ (hội chứng vai - tay), nữ chiếm 70%, nam chỉ chiếm 30%. Viêm quanh khớp vai chỉ thấy ở một bên, không thấy cả hai bên cùng bị. Viêm quanh khớp vai tuy không nguy hiểm đến tính mạng, nhưng ảnh hưởng nhiều đến khả năng lao động và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Trong đó, hội chứng vai - tay nếu không được điều trị có thể dẫn đến mất chức năng tay và tay bị bệnh trở thành tàn phế.

Viêm quanh khớp vaiHình ảnh của viêm bao khớp.

Các thể viêm quanh khớp vai

Viêm quanh khớp vai là thuật ngữ dùng để chỉ các bệnh viêm, đau khớp vai do tổn thương phần mềm (gân cơ, dây chằng, bao hoạt dịch, bao khớp) mà không có tổn thương ở sụn và xương khớp vai, không do chấn thương mới và không do nhiễm khuẩn. Viêm quanh khớp vai được chia làm 3 thể:

Viêm quanh khớp vai thể thông thường: Đây là thể hay gặp nhất của hội chứng viêm quanh khớp vai, chiếm khoảng 90% số bệnh nhân bị viêm quanh khớp vai với biểu hiện đau khớp vai, không kèm theo hạn chế vận động khớp vai hoặc chỉ hạn chế vận động do đau.

Bệnh nhân không sốt, toàn thân bình thường nhưng triệu chứng nổi bật là đau khớp vai. Khởi phát đau thường từ từ và tăng dần nhiều ngày hoặc hàng tháng, đau cả khi nghỉ, thường đau tăng về đêm do ban đêm khớp vai không hoạt động, lượng máu cung cấp cho gân chóp xoay và các tổ chức khác của khớp vai tăng, làm tăng phù nề tổ chức viêm, đồng thời trương lực cơ khi ngủ giảm và khi nằm ngửa khớp vai thường cao hơn mặt giường, trọng lượng của cánh tay kéo chỏm lồi cầu ra xa ổ chảo làm các cấu trúc viêm như gân chóp xoay, các bao hoạt dịch bị kéo căng và kích thích gây đau tăng. Ngoài ra, đau cũng tăng khi vận động cánh tay, nhất là tới gần cuối tầm vận động khiến người bệnh không dám vận động cánh tay hết tầm chứ không phải do hạn chế vận động của khớp vai.

Viêm quanh khớp vai thể đông cứng: Là bệnh có đặc trưng đau và hạn chế vận động khớp vai. Nguyên nhân do viêm dính bao khớp ổ chảo - cánh tay, không có tổn thương sụn và xương khớp vai, không do chấn thương mới khớp vai, không do vi khuẩn. Viêm quanh khớp vai thể đông cứng cũng là thể bệnh hay gặp, chiếm dưới 10% các trường hợp viêm quanh khớp vai, đứng hàng thứ hai sau viêm quanh khớp vai thông thường.

Bệnh thường diễn biến qua 3 giai đoạn: Giai đoạn đau khớp vai, giai đoạn khớp vai đông cứng và giai đoạn tan đông. Ở giai đoạn đau khớp vai, người bệnh đau cả khi nghỉ ngơi, đau nhiều về đêm có khi làm bệnh nhân tỉnh giấc. Đau tăng với bất kỳ vận động nào của cánh tay kèm theo hạn chế vận động khớp vai. Bệnh nhân phàn nàn khớp vai cứng, không thể chải đầu hoặc gãi lưng được, đưa tay ra trước ra sau đều bị hạn chế. Giai đoạn khớp vai đông cứng khiến tầm hạn chế vận động khớp vai tăng dần đến mức khớp vai như bị đông cứng lại. Bệnh nhân không thể cử động được vai, không với được tay lên để chải tóc, không gãi được sau lưng, không thể với tay để lấy đồ vật được. Giai đoạn này thường kéo dài từ hai tới sáu tháng, khớp vai bị mất chức năng hoàn toàn, không vận động được. Cuối cùng là giai đoạn tan đông với tầm vận động của khớp vai tăng dần nhưng chậm chạp trong nhiều tháng, có khi hàng năm. Ngược lại với sự tiến bộ của tầm vận động khớp thì đau khớp vai trở lại mỗi khi vận động khớp vai, tuy nhiên mức độ đau thấp hơn so với giai đoạn đầu. Giai đoạn này có một số bệnh nhân đòi hỏi phải dùng thuốc giảm đau.

Hội chứng vai tay: Còn gọi là hội chứng Sudex hay hội chứng loạn dưỡng phản xạ thần kinh giao cảm, biểu hiện đặc trưng bởi đau kiểu bỏng buốt, nề đỏ bàn ngón tay kèm theo viêm quanh khớp vai thể đông cứng cứng cùng bên. Hội chứng vai - tay là hội chứng ít gặp, chỉ dưới 1% các bệnh nhân viêm quanh khớp vai, nhưng lại là hội chứng nặng nề, khó điều trị nhất, có thể dẫn đến một bên tay bị tàn phế; thường có biểu hiện diễn biến qua ba giai đoạn. Giai đoạn cấp tính thường kéo dài 3-6 tháng với các triệu chứng rối loạn vận mạch và dinh dưỡng bàn tay như đau kiểu bỏng buốt thường xuyên, tăng dần, dai dẳng ở vùng bàn ngón tay, nhất là khi hạ bàn tay xuống thấp, khiến bệnh nhân luôn phải dùng tay lành đỡ tay bệnh và nâng tay bệnh lên cao. Giai đoạn loạn dưỡng thường kéo dài 3-6 tháng gồm các triệu chứng rối loạn vận mạch và dinh dưỡng bàn tay cùng với đông cứng khớp vai tồn tại dai dẳng nhiều tháng, khiến bệnh nhân đau đớn và lo lắng. Bàn và ngón tay bệnh nhân luôn nề, các ngón tay ở tư thế gấp, da mu tay đỏ tím, có chỗ tái... Giai đoạn teo thường tồn tại kéo dài. Tình trạng đông cứng khớp vai chuyển sang giai đoạn tan đông, tầm vận động khớp vai phục hồi dần, cơ vùng vai và cánh tay bị teo, triệu chứng rối loạn dinh dưỡng vận mạch bàn ngón tay giảm dần, đau buốt và phù nề giảm dần làm lộ diện tình trạng teo các cơ vùng bàn tay và ngón tay.

Yếu tố nguy cơ nào gây bệnh?

Tuổi, giới tính: Bệnh hay gặp ở người 40-60 tuổi, gặp ở nam nhiều hơn nữ.

Nghề nghiệp: Người lao động chân tay mà động tác lao động thường phải giơ tay cao hơn 90 độ, như thợ trát trần nhà, thợ quét sơn, công nhân sửa máy khi máy ở vị trí cao hơn vai. Người lao động hoặc học tập có thói quen chống tỳ khủy tay lên bàn thường bị viêm khớp vai bên đó. Các nghề nghiệp gây rung xóc khớp vai kéo dài như lái xe đường dài, lái máy xúc, máy ủi, công nhân xây dựng phải sử dụng máy đầm nhiều. Các công việc gây ra các vi chấn thương cho khớp vai. Các động tác gây căng dãn gân cơ khớp vai lặp đi lặp lại kéo dài như chơi tennis, chơi gôn, ném lao, xách các vật nặng...

Tiền sử có chấn thương vùng khớp vai: Ngã chống thẳng bàn tay hoặc khuỷu tay xuống nền gây lực dồn lên khớp vai, các chấn thương phần mềm vùng khớp vai, gãy xương cánh tay, xương đòn, xương bả vai...

Đã phẫu thuật: Những người đã từng phẫu thuật vùng khớp vai, phẫu thuật hoặc nắn gãy xương các xương liên quan đến khớp vai như xương cánh tay, xương đòn, xương bả vai, những người phải bất động khớp vai một thời gian dài như sau đột quỵ, giai đoạn phục hồi sau các bệnh nặng, bất động do gãy xương cánh tay... có nguy cơ cao bị viêm quanh khớp vai.

Mắc bệnh mạn tính: Người bị mắc một số bệnh mạn tính như viêm khớp dạng thấp, đái tháo đường, bệnh ở phổi và lồng ngực, đột quỵ não, cơn đau thắt ngực... cũng là những trường hợp có yếu tố nguy cơ mắc bệnh cao.

Sau đột quỵ não: Bệnh nhân đột quỵ não có tỉ lệ bị đông cứng khớp vai bên liệt cao hơn 3-4 lần người bình thường. Với người bệnh mắc hội chứng vai - tay thường xuất hiện từ 1-6 tháng sau đột quỵ não.

Sử dụng một số thuốc: Những người dùng thuốc kháng lao, thuốc nhóm barbiturat có nguy cơ cao bị hội chứng vai- tay.

Và điều trị...

Điều trị nội khoa

Điều trị bằng thuốc: Có thể sử dụng các thuốc chống viêm giảm đau non-steroid hoặc steroid đường uống hoặc tiêm bắp. Tiêm corticoid tại chỗ: Thuốc thường sử dụng là depomedrol hoặc diprospan.

Viêm quanh khớp vaiTiêm corticoid tại chỗ điều trị viêm quanh khớp vai.

Các phương pháp điều trị không dùng thuốc: Vật lý trị liệu trong đó có thể sử dụng nhiệt trị liệu, điện trị liệu, sóng ngắn trị liệu, vận động trị liệu và y học cổ truyền như châm cứu, thủy châm thuốc.

Điều trị can thiệp áp dụng với viêm quanh khớp vai thể đông cứng để trả lại tầm vận động khớp vai

Kéo bóc tách viêm dính bao khớp vai dưới gây mê: Cần đưa bệnh nhân xuống buồng mổ, gây mê và bác sĩ chấn thương chỉnh hình kéo bóc tách viêm dính. Sau đó bệnh nhân được điều trị chống viêm và tập vận động để chống dính lại.

Bơm tạo áp lực vào khớp ổ chảo - cánh tay: Để bóc tách dính bao khớp vai dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc X-quang tăng sáng cần có trang thiết bị hiện đại, nhưng tỉ lệ thành công thấp.

Kéo bóc tách dính khớp vai dưới gây tê thần kinh trên vai: Đây là sáng kiến của Bệnh viện 103 đã được công nhận cho kết quả phục hồi tầm vận động khớp vai rất tốt. Thời gian điều trị ngắn, bệnh nhân không cần nội trú, có thể về ngay trong ngày.

Điều trị phẫu thuật

Các biện pháp phẫu thuật thường được thực hiện để điều trị viêm quanh khớp vai bao gồm phẫu thuật nội soi khâu nối gân cơ trên gai bị đứt hoàn toàn hoặc đứt bán phần; phẫu thuật nội soi bóc dính bao khớp ổ chảo - cánh tay trong viêm quanh khớp vai thể đông cứng; phong bế hạch giao cảm cổ hoặc phẫu thuật cắt hạch giao cảm cổ trong hội chứng loạn dưỡng phản xạ thần kinh giao cảm.

PGS.TS. Hà Hoàng Kiệm

Viêm gan A có gây biến chứng?

Xin hỏi bác sĩ biểu hiện sớm của bệnh là gì và cách phòng ngừa?

Phạm Việt Anh (vietanh@gmail.com)

Viêm gan A là bệnh do virút viêm gan A, lây truyền theo đường ăn uống. Triệu chứng dễ nhận thấy nhất của người mắc bệnh viêm gan A là vàng da, vàng mắt, mệt mỏi, chán ăn, đau nhức hạ sườn phải... Triệu chứng của bệnh có thể thay đổi tùy theo lứa tuổi của bệnh nhân, càng lớn tuổi triệu chứng của bệnh càng nặng. Và tùy theo sức khỏe của mỗi cá nhân, bệnh có thể phát triển thành một trong 5 trường hợp sau đây: Viêm gan thầm lặng; Viêm gan tiêu biểu; Viêm gan với vàng da kinh niên; Viêm gan tái phát nhiều lần; Viêm gan ác tính. Trên lâm sàng, biểu hiện của giai đoạn cấp tính là bệnh nhân đột ngột bộc phát các dấu hiệu giống như cảm cúm gồm sốt, ho, đau mỏi cơ, mệt mỏi, đau đầu, chán ăn, đi tiểu ít, nước tiểu sẫm màu… Sau 5-7 ngày mắc các triệu chứng trên, bệnh nhân có dấu hiệu khỏi sốt nhưng vẫn tiếp tục mệt mỏi và chán ăn. Bên cạnh đó có các dấu hiệu xuất hiện kèm theo như vàng mắt, vàng da kéo dài từ 2-4 tuần. Thông thường, các triệu chứng viêm gan A thường tự khỏi sau khi người bệnh đi tiểu nhiều. Nhưng có khoảng 2% trường hợp người bệnh mắc viêm gan A có diễn biến nặng dẫn đến suy gan, hôn mê sâu và có nguy cơ dẫn đến tử vong. Chính vì vậy, đừng quá chủ quan với biểu hiện “cảm cúm thông thường”. Cần đi khám ngay nếu sau cơn sốt vẫn còn dấu hiệu mệt mỏi, biếng ăn, vàng da, vàng mắt.

Hiện tại bố cháu đã khỏi bệnh thì không cần quá lo lắng vì viêm gan A chỉ gây sưng gan cấp tính chứ không tạo nên những biến chứng lâu dài (xơ gan, chai gan hoặc ung thư gan) như virut viêm gan b, C, và D. Để phòng viêm gan A, cần thực hiện ăn chín uống sôi, không ăn hàng quán bán rong mất vệ sinh. Vùng có dịch viêm gan A nên dùng vắc-xin để phòng ngừa.

BS. Trần Quang Nhật

Giảm phù nề khi mang thai

Phù nề có thể xuất hiện ở bất cứ thời điểm nào trong thai kỳ, tùy thuộc vào cơ địa từng thai phụ, nhưng nó thường phổ biến ở tháng thứ 5 và tăng lên vào 3 tháng cuối thai kỳ. Vậy cần làm thế nào để giảm phù nề khi mang thai?
Nguyên nhân gây phù khi mang thai
Phổ biến nhất là do đứng lâu; chế độ ăn ít kali (kali giúp duy trì chất lỏng và chất điện giải trong tế bào cơ thể. Do khối lượng máu tăng thêm 50% khi mang thai nên cơ thể cũng cần tăng chất điện giải, giữ cân bằng các hóa chất trong hàm lượng chất lỏng tăng thêm); tiêu thụ nhiều caffein; ăn nhiều muối; làm việc vất vả; thời tiết nóng bức.
Vận động, tập thể dục thể thao đúng cách khi mang thai sẽ giúp giảm và tránh phù nề. Ảnh: P. Thảo
Phù nhẹ là dấu hiệu hết sức bình thường khi mang thai, tuy nhiên nếu bị phù đột ngột ở tay và mặt thì đó có thể là dấu hiệu của tiền sản giật. Thai phụ cần đến gặp bác sĩ ngay nếu bị phù đột ngột.
Những gợi ý giảm, tránh phù nề
Dấu hiệu sau nhận biết bị thiếu kali: do nôn (hoặc tiêu chảy) mạn tính, cơ thể mệt mỏi, hay bị chuột rút, táo bón và nhịp tim bất thường. Và tốt nhất bạn hãy thăm khám bác sĩ để được xác định kịp thời.
Nếu bị phù nề do thiếu kali thì hãy nhanh chóng bổ sung kali vào thực đơn hàng ngày. Một số món ăn giàu kali thai phụ có thể ăn như: hoa quả, rau xanh, thịt gà, thịt đỏ, cá, sữa, sữa chua, sản phẩm từ đậu nành, các loại hạt, khoai lang nướng cả vỏ, rau chân vịt, quả mơ khô, nước cam, dưa hấu...

Giữ cho cơ thể luôn đủ nước: Uống đủ nước khi mang bầu giúp các hệ tiêu hóa, tiết niệu… hoạt động tốt; đồng thời, phòng tránh được quá trình tích trữ chất lỏng, gây phù.
Ăn nhạt: Muối, đồ ăn mặn làm cơ thể bị trữ nước. Vì thế, nếu có thói quen ăn mặn thì nhất thiết phải hạn chế trong thời kỳ mang thai để tránh hiện tượng phù nề.
Tránh mặc quần áo chật, tránh đi tất, giầy chật, đặc biệt là những đôi giày, tất thít chặt lấy cổ chân vì nó càng làm cho hiện tượng phù nề gia tăng.
Thai phụ nên năng vận động, tập thể dục thể thao trong thai kỳ vì điều này sẽ giúp giảm và tránh phù nề. Một số hoạt động được coi là an toàn cho thai phụ như đi bộ, bơi lội, aerobic... Những động tác giãn cơ cũng có tác dụng chống lại phù nề một cách hiệu quả.
Ngoài ra, để không bị phù chân, thai phụ nên để chân được nghỉ ngơi ngay khi có thể và tránh đứng trong một thời gian dài. Khi ngồi, cần chắc chắn là cả cơ thể và bụng bầu ở tư thế thoải mái, ngay ngắn. Có thể kê chân lên gối hoặc một cái bục.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Nếu sưng phù không giảm qua vài đêm hoặc sau một vài tiếng thấy phù nặng đến tay, mặt hoặc các bộ phận khác của cơ thể, hãy đi gặp bác sĩ. Đôi khi, phù có thể tăng do nhiệt nhưng một cuộc kiểm tra sức khỏe sẽ giúp thai phụ yên tâm hơn.
Bác sĩ Trần Thu Hương


Cẩn trọng với bệnh cúm khi mang thai

Thời tiết đang rất thất thường, khi thì ấm và khô, lúc lại lạnh ẩm, là điều kiện cho các loại virut cúm phát triển và lan nhanh. Bệnh cúm đối với người bình thường đã đáng ngại, với bà bầu thì lại càng phức tạp hơn. Vì virut cúm có thể gây một số tác hại đối với thai nhi, nhất là những trường hợp không có biện pháp điều trị bệnh phù hợp.
Bệnh cúm là bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, do virut gây ra. Virut cúm rất dễ lây từ người này sang người khác, qua các hạt bụi nước nhỏ có chứa virut do người bị bệnh ho hay hắt hơi hay có thể lây do tiếp xúc trực tiếp như bắt tay, tiếp xúc với đồ vật có chứa virut.
Người mắc bệnh cúm thường có các biểu hiện như: sốt tương đối cao (trên 39 độ), lúc nóng, lúc lạnh, đau đầu, toàn thân nhức mỏi, kèm theo đó là các triệu chứng như ngạt mũi, chảy nước mũi, đau họng... khiến cho thể lực của người bệnh tiêu hao nhiều và hồi phục chậm.
Vì sao bà bầu dễ mắc cúm?
Các bệnh truyền nhiễm do virut, vi khuẩn là nguy cơ hàng đầu đối với phụ nữ mang thai, trong đó có bệnh cúm. Bệnh cúm mùa tiến triển thường lành tính, nhưng cũng có thể biến chứng nặng và nguy hiểm hơn ở những người bị suy giảm miễn dịch. Phụ nữ mang thai do có nhiều thay đổi về cơ thể, đặc biệt, do có sự thay đổi về nội tiết, hệ thống miễn dịch của thai phụ bị suy giảm nhiều so với người bình thường khiến sức đề kháng của cơ thể trước bệnh tật cũng bị yếu đi, cơ thể thai phụ đặc biệt nhạy cảm với các tác nhân gây bệnh nên rất dễ bị nhiễm bệnh.Thăm khám cho thai phụ. Ảnh: TM
Thăm khám cho thai phụ. Ảnh: TM

Ở phụ nữ mang thai, khi mắc cúm thường nặng hơn và thời gian bị bệnh cũng thường kéo dài hơn... Điều đáng lo ngại là không chỉ cúm mà hầu hết những bệnh do virut gây ra thì ở phụ nữ mang thai thường bị kéo dài hơn ở những phụ nữ khác. Trung bình một trường hợp bệnh cúm có thể kéo dài từ 3 - 4 ngày. Nhưng với phụ nữ mang thai có thể lâu hơn vài ngày. Một nguy cơ của bệnh cúm đó là bệnh cúm có thể dẫn đến viêm phổi do virut. Vì phụ nữ mang thai có nhu cầu ôxy lớn hơn bình thường trong khi hệ miễn dịch yếu đi, do đó, viêm phổi ở phụ nữ mang thai nguy hiểm hơn nhiều. Còn các triệu chứng khác như sốt, ho khi bị cúm ở thai phụ không nặng hơn ở những phụ nữ khác. Tỷ lệ tử vong của cúm cũng tăng lên nhiều đối với phụ nữ mang thai.
Cúm nguy hiểm với thai nhi thế nào?
Bị cúm khi mang thai là một trong những nỗi lo sợ nhất của các bà bầu. Virut của dịch cúm không chỉ khiến thai nhi có nguy cơ bị dị tật (nhất là khi mẹ bị cúm trong vòng 13 tuần đầu của thai kỳ), mà khi sốt cao cộng với độc tính của virut cũng có thể kích thích co bóp tử cung gây sẩy thai, thai chết lưu hoặc sinh non.
Phụ nữ mang thai bị cúm có thể gây ra một số nguy cơ đối với thai nhi. Thai phụ bị cúm có thể dẫn đến những dị tật bẩm sinh ở thai nhi như hở hàm ếch, tim bẩm sinh (hở van tim) và gây ra một số khiếm khuyết trên cơ thể... Đồng thời đã có những khẳng định có mối tương quan giữa sự nhiễm cúm của người mẹ khi mang thai với nguy cơ rối loạn tâm thần ở trẻ. Bởi não bộ của thai nhi rất dễ bị tổn thương do bệnh cúm của người mẹ trong 5 tháng đầu. Nguyên nhân của hiện tượng này là: Các kháng thể cúm của mẹ lọt qua nhau thai và tác động xấu đến hệ miễn dịch còn non nớt của bào thai. Cộng với sự hiện diện của gene của virut cúm và thân nhiệt của mẹ tăng cao khi bị bệnh, là những yếu tố tác động xấu đến não bộ của thai nhi. Đặc biệt, các thuốc trị cúm cũng có ảnh hưởng xấu đến hệ thần kinh trung ương của bào thai.
Phương pháp phòng tránh cúm cho thai phụ
Các bà bầu cần chú ý đề phòng nguồn lây bệnh, tránh tiếp xúc với người bị cảm cúm và gia cầm tươi sống, không nên đến những nơi công cộng.
Để phòng tránh cảm cúm, bà bầu nên tích cực ăn nhiều hoa quả giàu vitamin C, uống nhiều nước, giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ. Thai phụ có thể súc miệng bằng nước muối thường xuyên. Uống nhiều nước để làm loãng đờm và thải độc tố. Uống chút mật ong thêm gừng hoặc chanh nóng để làm sạch vùng họng. Bà bầu phải luôn luôn giữ gìn sức khỏe, hạn chế ra ngoài trời khi mưa nắng thất thường. Trong khi ngủ, nên đề phòng bị ngạt mũi bằng cách không nằm thẳng luồng gió thổi vào mặt, lấy một chiếc khăn mỏng đặt lên cổ. Tra thuốc nhỏ mũi.
Khi đã bị mắc cúm thì thai phụ cần kịp thời có biện pháp khống chế bệnh, không để lây sang người khác, loại trừ mầm bệnh nhanh chóng, đồng thời áp dụng các biện pháp hạ sốt thích hợp cho mình như: dùng khăn lạnh hay chườm đá lên vùng trán, uống nhiều nước ấm, chú ý nghỉ ngơi, giữ ấm cơ thể. Hãy luôn nhớ là chỉ sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi loại thuốc do tự ý sử dụng đều ít nhiều có sự nguy hại đối với sức khỏe của cả mẹ và bé. Nhiều loại thuốc trị cúm có thể dùng cho người bình thường, nhưng khi dùng cho bà bầu có thể dẫn đến sẩy thai, dị tật thai nghén, nhiễm độc thai nghén... Vì vậy, khi thai phụ có những triệu chứng của mắc cúm thì cần đi khám bác sĩ ngay để có hướng điều trị cụ thể, không được tự ý dùng thuốc bừa bãi.
BS. HẠNH NGUYỄN

Ảnh hưởng của u xơ tử cung với khả năng sinh sản

U xơ tử cung tuy lành tính nhưng cũng có thể gây biến chứng và có ảnh hưởng nhất định tới khả năng sinh sản của chị em.
U xơ tử cung là loại u chịu ảnh hưởng kích thích của nội tiết tố buồng trứng. Khi oestrogen trong cơ thể tăng cao, u xơ tử cung thường to ra, điển hình nhất là trong thai kỳ, do nội tiết tố trong cơ thể phụ nữ tăng cao nên kích thước khối u sẽ to ra, sau khi sinh xong, nội tiết tố giảm xuống và kích thước khối u cũng giảm xuống từ từ.
Biến chứng do u xơ tử cung
U xơ tử cung có thể gây các biến chứng trong thai kỳ như đau bụng âm ỉ hoặc đau nhẹ như đau bụng kinh, có xuất huyết nhẹ. Các u nằm trong cơ tử cung dễ bị hoại tử do tắc nghẽn một mạch máu nuôi khối u hoặc do u xơ bị chèn ép không to ra được. Biến chứng này ít có biểu hiện nên người bệnh khó biết, đôi khi có đau bụng, sốt nhẹ. Chỉ điều trị bằng thuốc thường là các triệu chứng sẽ hết.
Các biến chứng khác do u xơ tử cung: Xuất huyết trong khối u hoặc xuất huyết vào trong ổ bụng; xoắn u xơ có cuống hoặc xoắn cả tử cung có mang khối u xơ; có dấu hiệu bất thường ở đường tiểu thường là do bàng quang bị kéo lên cao; nhiễm khuẩn hoại tử do vi khuẩn yếm khí trong thời kỳ hậu sản (hiếm xảy ra nhưng thường rất nặng).U xơ tử cung ảnh hưởng tới khả năng đậu thai và quá trình mang thai.
U xơ tử cung ảnh hưởng tới khả năng đậu thai và quá trình mang thai.
U xơ tử cung kích thước lớn ảnh hưởng khả năng sinh sản

Khi u xơ tử cung đạt đến một kích thước đủ lớn, chúng có thể gây ra các triệu chứng như: rối loạn kinh nguyệt, băng kinh, vô sinh, đau hoặc gây áp lực lên vùng chậu và các cơ quan lân cận khác. Khoảng 55% u xơ tử cung nằm dưới thanh mạc tử cung hoặc có cuống; 40% nằm trong lớp cơ tử cung và 5% dưới niêm mạc tử cung. Thông thường, u xơ tử cung nằm dưới niêm mạc và trong lớp cơ tử cung gây ra tình trạng rong kinh. Có nhiều nghiên cứu khẳng định rằng, u xơ tử cung nằm dưới niêm mạc có thể giảm tỉ lệ mang thai xuống còn khoảng 35% và tăng tỉ lệ sẩy thai lên hơn 65%. Mặt khác, u xơ tử cung chỉ có cuống hoặc nằm dưới lớp thanh mạc tử cung lại không ảnh hưởng tới khả năng sinh sản hay gây sẩy thai. U xơ nằm trong lớp cơ tử cung làm giảm khả năng sinh sản.
Vậy u xơ tử cung có ảnh hưởng tới cơ hội thụ thai của nữ giới? Câu trả lời là có hoặc cũng có thể không. Bởi điều này phụ thuộc vào vị trí và kích thước khối u xơ.
Nhiều phụ nữ bị u xơ tử cung vẫn có thai và khối u chỉ được phát hiện trong quá trình siêu âm thai định kỳ. Tuy nhiên, ở một số khác, u xơ tử cung lại có thể là yếu tố gây cản trở khả năng sinh sản. Người ta ước tính rằng, bệnh này ảnh hưởng tới khoảng 5 - 10% các trường hợp hiếm muộn.
U xơ tử cung có thể gây hiếm muộn do làm thay đổi lớp nội mạc tử cung, không thuận lợi cho sự làm tổ của trứng thụ tinh. Nó cũng có thể chèn ép, làm gập vòi trứng hoặc làm bít lỗ cổ tử cung. Với những người đã mang thai, nó có thể làm sẩy thai liên tiếp do lớp nội mạc không phát triển đầy đủ và do buồng tử cung bị chèn ép, không phát triển to ra được. Sẩy thai trên tử cung có u xơ thường gây xuất huyết nhiều vì dễ sót rau và tử cung co hồi kém.
U xơ tử cung cũng có thể gây sinh non, dễ làm cho ngôi thai bất thường, rau bám ở vị trí bất thường (rau tiền đạo, rau cài răng lược). Nó cũng làm kéo dài cơn chuyển dạ... Trong khi chuyển dạ: Thai phụ bị u xơ tử cung thường làm quá trình chuyển dạ kéo dài và khó khăn. Đặc biệt, những khối u to, nằm ở vị trí tiền đạo có thể làm cho sản phụ không sinh được, phải mổ. Khi sổ rau, sản phụ có u xơ tử cung dễ băng huyết do sót rau hoặc do tử cung co hồi kém.
Trong thời kỳ hậu sản, thường là u xơ sẽ nhỏ lại, không gây biến chứng gì. Tuy nhiên, cũng có khi nó gây biến chứng nhiễm khuẩn, nhất là đối với các u xơ dưới niêm mạc. Những u xơ có cuống dễ gây biến chứng xoắn do ổ bụng rỗng đột ngột.
Vì vậy, những thai phụ có u xơ tử cung cần được theo dõi chặt chẽ trong thai kỳ, phòng ngừa sẩy thai, sinh non bằng cách nghỉ ngơi nhiều, dùng thuốc chống co bóp tử cung. Nếu sẩy, nên nạo kiểm tra buồng tử cung để tránh sót rau.
Tâm Anh

Lóc tách động mạch chủ: “Thảm họa” trong các bệnh tim mạch

Kể cả khi bệnh nhân được phẫu thuật kịp thời, tỷ lệ tử vong xung quanh phẫu thuật cũng còn khá cao, khoảng 15-20%. Bệnh được coi là “thảm họa” trong các bệnh lý tim mạch.

Vai trò giải phẫu quan trọng của động mạch chủ

ĐMC là đường dẫn máu chính của cơ thể. Xuất phát từ tâm thất trái, ĐMC chạy theo hình vòng cung từ giữa ngực, đi dọc cạnh bên trái cột sống xuống bụng, tới vùng xương cùng thì kết thúc bằng cách chia làm hai nhánh động mạch chậu chạy xuống cấp máu cho hai chân. Như vậy, ĐMC có hai đoạn: đoạn ĐMC ngực và đoạn ĐMC bụng. Từ các đoạn này cho các nhánh cấp máu cho toàn bộ các cơ quan. Có thể ví hệ thống tuần hoàn giống như một hệ thống cấp nước, ở đó quả tim chính là trung tâm cấp nước với các máy bơm hoạt động liên tục không ngừng nghỉ, ĐMC là đường ống dẫn nước chính. Do vai trò giải phẫu quan trọng như vậy nên khi bị thương tổn sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng.

Phẫu thuật lóc tách ĐMC type A tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện E.

Phẫu thuật lóc tách ĐMC type A tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện E.

Lóc tách thành động mạch chủ và nguy cơ tử vong tức thì

Thành ĐMC được cấu tạo rất bền vững để đảm bảo chịu được áp lực cao, liên tục trong suốt cuộc đời chúng ta (chính là huyết áp động mạch). Các nhà giải phẫu bệnh đã tìm hiểu và cho thấy nó được cấu tạo bởi 3 lớp tổ chức có tính chất mô học khác nhau (được đặt tên 3 lớp áo: ngoài, giữa và trong). Ba lớp này hòa quyện với nhau thành một tấm vững chắc là thành động mạch. Nếu vì một lý do gì đó phá hỏng cấu trúc thống nhất này, khả năng chịu lực bị đe dọa gây ra các biến chứng nghiêm trọng khó lường.

Một trong những bệnh lý nguy hiểm nhất là lóc tách thành ĐMC: lớp áo trong bị xé rách, dòng máu áp lực cao đi vào giữa các lớp làm thành động mạch bị tách làm đôi dẫn tới hậu quả: vỡ gây tử vong do sốc mất máu (giống như vỡ đường ống nước chính), thiếu máu các cơ quan do mảng thành mạch bị tách ra lấp kín các lỗ vào của nhánh mạch nuôi.

Tại sao lại là lóc tách động mạch chủ type A?

Bệnh lóc tách ĐMC được chia thành nhiều loại tùy theo vị trí thương tổn. Hai vị trí quan trọng nhất gây tử vong tức thì là mạch vành và mạch não (xuất phát đầu tiên ngay khi động mạch chủ đi ra từ tâm thất trái). Nếu thương tổn lóc tách chạm đến phạm vi của hai chỗ này thì bệnh được xếp loại A - loại nguy hiểm nhất (gọi là “lóc tách động mạch chủ type A”). Theo số liệu thống kê của các nhà khoa học được ghi trong bộ “Bách khoa về phẫu thuật” (Encyclopédie médico-chirurgicale: EMC): 50% tử vong trong vòng 48 giờ đầu tiên, 60% trong tuần đầu và tới 90% trong tháng đầu nếu không được phát hiện và xử trí. Bệnh được coi là “thảm họa” trong các bệnh tim mạch.

Nguồn cơn gây bệnh

Các yếu tố nguy cơ chính thường gặp gây lóc tách thành ĐMC là: xơ vữa động mạch (bệnh mắc phải, gặp ở người có tuổi), rối loạn bẩm sinh tổ chức cấu tạo nên thành mạch (ví dụ bệnh Marfan, thường gặp người trẻ) và tăng huyết áp. Khi cộng gộp hai yếu tố: thành mạch yếu và tăng huyết áp sẽ là quả bom làm bùng phát lóc tách bất cứ lúc nào nếu không được điều trị. Tình trạng của ĐMC lúc này giống như đường ống dẫn nước đã dùng lâu ngày, chất lượng ống đã xuống cấp lại lắp thêm bơm tăng áp.

Triệu chứng lâm sàng gặp nhiều nhất là đau ngực, triệu chứng sốc mất máu khi biến chứng thành mạch vỡ thường khó cứu; mất mạch cảnh, mạch chi khi lỗ vào các mạch này bị thương tổn, bệnh nhân có thể biểu hiện ở mức độ trầm trọng liệt nửa người, hôn mê, thiếu máu cấp tính chi; thiếu máu các tạng trong ổ bụng gây triệu chứng đau trướng bụng cấp tính - biểu hiện này rất nguy hiểm do tình trạng hoại tử ruột thường dẫn đến tử vong.

Phẫu thuật cấp cứu càng sớm càng tốt

Điều trị bệnh có nhiều phương pháp. Riêng đối với loại A phải chỉ định mổ cấp cứu không trì hoãn (điều đặc biệt của loại phẫu thuật này là rất hay xảy ra trong đêm). Phẫu thuật lóc tách ĐMC type A là một trong những phẫu thuật nặng nề, phức tạp nhất của mổ tim, có trường hợp phải phối hợp với đặt stent graft (được gọi là phương pháp hybrid) để giải quyết triệt để thương tổn. Bệnh nhân được gây mê toàn thân, cho ngủ thật sâu. Phẫu thuật viên sẽ phải thiết lập vòng tuần hoàn nhân tạo, lấy toàn bộ máu ra ngoài, dẫn vào hệ thống máy tim phổi nhân tạo để trao đổi ôxy sau đó bơm lại vào cơ thể (qua đường mạch máu ngoại vi: mạch nách, đùi) để nuôi dưỡng các cơ quan trong quá trình phẫu thuật.

Tiếp đó phẫu thuật viên sẽ xẻ dọc xương ức, mở rộng lồng ngực để bộc lộ quả tim và ĐMC. ĐMC ngực thương tổn và quả tim sẽ được biệt lập khỏi hệ thống tuần hoàn, một loại dung dịch đặc biệt bơm vào hệ thống động mạch vành làm tim ngừng đập và bảo vệ cơ tim trong suốt thời gian mổ. Các chiến lược bảo vệ các cơ quan khác (não, thận, ruột...) cũng phải được tính toán kỹ lưỡng. Thương tổn được xử lý bao gồm: thay hoặc sửa van tim, thay đoạn ĐMC ngực rách vỡ bằng mạch nhân tạo, cắm lại động mạch vành và các nhánh mạch nuôi cho não. Cuộc mổ kéo dài có thể tới hàng chục giờ đồng hồ, phải truyền rất nhiều máu và thuốc.

Thầy thuốc ngoại khoa khuyên gì?Phẫu thuật lóc tách ĐMC rất nặng nề và kéo dài vì phải xử lý nhiều thương tổn nguy hiểm phối hợp. Hơn nữa, việc khâu nối phải thực hiện trên nền ĐMC có bệnh lý viêm mủn rất khó khăn. Thường thời gian để cầm máu các miệng nối khá lâu, chảy máu sau mổ là một trong những nguyên nhân gây biến loạn nhiều nhất của phẫu thuật. Tỷ lệ tử vong, các loại tai biến của phẫu thuật thuộc loại cao nhất trong phẫu thuật tim, thời gian nằm viện kéo dài và thời gian hồi phục lâu, chi phí điều trị rất lớn. Chính vì vậy, việc dự phòng và ngăn ngừa bệnh lý của ĐMC ngực có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trong đó, đặc biệt vấn đề phát hiện, kiểm soát và điều trị bệnh tăng huyết áp - nguy cơ tiềm ẩn của nhiều bệnh tim mạch nguy hiểm. Khi đã chẩn đoán lóc tách ĐMC ngực, người bệnh cần được chuyển ngay đến các bệnh viện có khả năng phẫu thuật, tránh phải qua nhiều tuyến trung gian, kéo dài thời gian làm nguy hiểm đến tính mạng.

ThS.BS. Nguyễn Công Hựu (Trưởng khoa Phẫu thuật tim mạch và lồng ngực, TTTM BV E)

Tác hại khi thừa sắt

Đối với các ca ngộ độc sắt cấp tính, bệnh nhân có thể xuất hiện các thương tổn trên ống tiêu hóa và gan, dẫn đến sự gia tăng nồng độ sắt cục bộ và tăng cường sản sinh các gốc tự do. Do đó, các bác sĩ cần ngay lập tức loại bỏ sắt hoặc làm giảm nhanh lượng sắt trong ruột để tránh các thương tổn mô.

Bệnh do thừa sắt

Bệnh thừa sắt hay bệnh quá tải sắt (Hemochromatosis) là một trong các bệnh có liên quan đến lượng sắt trong cơ thể, trong trường hợp này, ruột mất khả năng điều hòa lượng sắt không cần thiết, cùng với đó, sắt lại bị tích trữ quá nhiều ở gan dẫn đến sự nhiễm sắt (Siderosis- hiện tượng các mô tích trữ quá nhiều sắt) và gây thương tổn đến các cơ quan. Một người bình thường có thể hấp thụ 1mg sắt/ngày, nhưng với các bệnh nhân mắc bệnh thừa sắt, họ có thể hấp thụ tới 3mg/ngày. Trái với suy nghĩ của nhiều người, đây là một bệnh khá phổ biến, cứ 15 người sẽ có một người mắc bệnh thừa sắt. Bệnh được chia thành hai nhóm, nhóm bệnh thừa sắt do di truyền (Hereditary Hemochromatosis), nhóm còn lại là nhóm thừa sắt mắc phải (Acquired Hemochromatosis).

Tác hại khi thừa sắtBàn tay bình thường và bàn tay thừa sắt

Bệnh thừa sắt do di truyền là một bệnh bẩm sinh, ngay từ khi sinh ra, ruột đã mất khả năng điều hòa lượng sắt hấp thụ, lượng sắt “thừa” này sẽ không được bài tiết ra ngoài hay xử lý bằng một cơ chế phù hợp mà sẽ được tích trữ lại ở gan và tim. Bệnh nhân có khả năng hấp thụ tới 3mg sắt trong một ngày, và trong 40 - 50 năm, 20 - 40g sắt sẽ được tích trong cơ thể, đặc biệt là ở gan và tim. Việc phát hiện sớm bệnh này ở trẻ chủ yếu vẫn dựa trên thí nghiệm đo lượng Ferritin trong huyết thanh và trong mẫu sinh thiết gan. Bệnh thừa sắt mắc phải lại là một bệnh cơ hội và thường đi kèm với các bệnh như thiếu hồng cầu, các bệnh về gan và các bệnh liên quan đến hấp thụ sắt.

Nguyên nhân gây ngộ độc sắt là gì?

Quá liều: ngộ độc sắt cấp tính thường là kết quả của việc uống quá liều lượng sắt cho phép. Phần lớn các trường hợp xảy ra ở trẻ em dưới 5 tuổi vô tình nuốt phải viên bổ sung sắt hoặc đa sinh tố dành cho người trưởng thành.

Quá tải sắt: tình trạng nhiễm độc sắt mạn tính. Nguyên nhân quá tải sắt có thể do yếu tố di truyền, một người được truyền máu với số lượng lớn, có bệnh gan như viêm gan C mạn tính hoặc mắc phải chứng nghiện rượu.

Triệu chứng của ngộ độc sắt

Khi bị ngộ độc sắt cấp tính, các triệu chứng ngộ độc sắt do quá liều thường được chia thành 5 giai đoạn dưới đây.

Giai đoạn 1 (từ 0 - 6 giờ): các triệu chứng có thể bao gồm nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, khó chịu và buồn ngủ. Trong những trường hợp nghiêm trọng, hơi thở và nhịp tim trở nên nhanh, người bệnh có thể rơi vào trạng thái hôn mê, bất tỉnh, co giật và huyết áp thấp.

Giai đoạn 2 (6 - 48 giờ): các triệu chứng và tình trạng chung của người bệnh có thể được cải thiện.

Giai đoạn 3 (12 - 48 giờ): xuất hiện các triệu chứng sốt, chảy máu, huyết áp hạ xuống thấp, vàng da, suy gan, axít dư thừa trong máu và co giật.

Giai đoạn 4 (2 - 5 ngày): các triệu chứng có thể bao gồm suy gan, chảy máu, rối loạn đông máu, khó thở và thậm chí tử vong. Giảm lượng đường trong máu có thể xảy ra, người bệnh có thể bị nhầm lẫn, lơ mơ hoặc hôn mê.

Giai đoạn 5 (2 - 5 tuần): hình thành sẹo ở dạ dày hoặc ruột. Các sẹo này có thể gây tắc nghẽn, co thắt khiến người bệnh có cảm giác đau bụng và nôn mửa. Xơ gan có thể phát triển sau đó.

Có rất nhiều triệu chứng do ngộ độc sắt gây ra bao gồm chán ăn, thiểu niệu, tiêu chảy, người lạnh, nhiễm axít chuyển hóa và cuối cùng là chết. Bên cạnh đó, trong một số trường hợp, bệnh nhân còn bị sung huyết ống tiêu hóa, gan, thận, tin, não, lá lách, ức. Như một hậu quả của việc tích trữ quá nhiều sắt, bệnh nhân dễ có khả năng mắc xơ gan hoặc ung thư gan.

Tác hại khi thừa sắt

Khác với quá liều sắt, quá tải sắt thường diễn ra một cách âm thầm, không có triệu chứng điển hình nên gây khó khăn trong việc phát hiện, chẩn đoán và điều trị sớm. Trong một số trường hợp, quá tải sắt có thể gây đau khớp, mệt mỏi, thiếu năng lượng, đau bụng, giảm ham muốn tình dục...

Chẩn đoán ngộ độc sắt như thế nào?

Chẩn đoán nhiễm độc sắt thường dựa trên tiền sử bệnh, triệu chứng hiện tại, sự hiện diện của axít trong máu và lượng sắt trong cơ thể. Trong quá trình chẩn đoán, người bệnh cần chia sẻ với bác sĩ về tất cả các loại thuốc hiện tại và chất bổ sung mà họ đang dùng. Việc tiết lộ đầy đủ rất quan trọng vì một số chất bổ sung như vitamin C có thể làm tăng sự hấp thu sắt trong cơ thể.

Điều trị ngộ độc sắt

Giai đoạn đầu của điều trị nhiễm độc sắt cấp tính liên quan đến việc ổn định cơ thể, bao gồm bất kỳ vấn đề về hô hấp hoặc huyết áp.

Tùy thuộc vào mức độ ngộ độc, điều trị có thể bao gồm liệu pháp làm sạch, chẳng hạn như thủ thuật tưới rửa toàn bộ ruột và phương pháp điều trị chelation. Nguyên tắc hoạt động của những phương pháp này là loại bỏ chất sắt dư thừa càng nhanh càng tốt, từ đó làm giảm triệu chứng ngộ độc sắt trên cơ thể.

Những người có triệu chứng đáng kể hoặc lượng sắt cao trong máu có thể cần phải nằm viện. Một số người có thể cần hỗ trợ hô hấp, hoặc thậm chí là theo dõi tim.

Với tình trạng quá tải sắt, việc điều trị chủ yếu là loại bỏ lượng sắt dư thừa, được gọi là lấy máu tĩnh mạch (phlebotomy). Căn cứ vào mức độ quá tải sắt mà các bác sĩ sẽ thực hiện thủ thuật này với tần suất khác nhau.

Lời khuyên của thầy thuốcNgộ độc sắt có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa đến mạng sống. Suy gan và suy tim là những nguyên nhân chính gây tử vong do ngộ độc sắt. Nếu ngộ độc sắt gây tổn thương gan nghiêm trọng, nó có thể dẫn đến bệnh đái tháo đường. Suy tim có thể dẫn đến sưng chân, khó thở, hoạt động thể chất bị hạn chế, mệt mỏi, nhịp tim nhanh và buồn nôn.Ngộ độc sắt không chủ ý có thể được ngăn ngừa bằng cách đóng bình đựng thuốc đúng cách và bằng cách bảo quản chúng khỏi tầm nhìn và tầm với của trẻ em. Bất cứ ai dự định uống bất kỳ loại vitamin tổng hợp hoặc chất bổ sung, thực phẩm chức năng có chứa chất sắt trước tiên phải tham vấn với chuyên gia y tế. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn dự định sử dụng nhiều hơn một sản phẩm bổ sung trong cùng một thời điểm. Sắt không phải là một chất có thể hấp thu bao nhiêu cũng được, đối với những bệnh nhân đã mắc các bệnh liên quan đến gan và tim, nên hạn chế sử dụng các loại thực phẩm chứa nhiều sắt, hay uống các loại vitamin bổ sung sắt.

BS.CKII. HUỲNH TẤN VŨ

Viêm khớp dạng thấp: Bệnh chưa có thuốc đặc trị

Đây là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh khớp. Ở Việt Nam tỉ lệ mắc bệnh là 0,5% - 3% dân số là người lớn và 20% số bệnh nhân khớp nằm điều trị tại các bệnh viện. Bệnh có tính chất gia đình và yếu tố thuận lợi để bệnh khởi phát là sau chấn thương, cơ thể suy yếu, sinh đẻ, lạnh ẩm kéo dài...

Nhận diện viêm khớp dạng thấp

Triệu chứng khởi phát: Bệnh bắt đầu từ từ, tăng dần ở 85% số bệnh nhân, 15% bệnh xuất hiện đột ngột với các dấu viêm cấp, đa số bằng viêm một khớp, đó là một trong các khớp bàn tay (cổ tay, bàn ngón, ngón gần), gối. Kéo dài từ vài tuần đến vài tháng rồi chuyển qua giai đoạn toàn phát.

Triệu chứng toàn phát: Viêm nhiều khớp. Biểu hiện sớm là các khớp ở chi, trội hơn thấy ở các khớp xa gốc chi như khớp đốt ngón, đốt bàn tay hoặc bàn chân, cổ tay hoặc cổ chân. Muộn hơn thấy viêm các khớp khuỷu, vai, háng, đốt sống cổ, thái dương hàm, ức đòn.

Tính chất viêm: Xu hướng viêm các khớp cả hai bên và đối xứng. Sưng, đau và hạn chế vận động, ít nóng đỏ, có thể có tràn dịch ở khớp gối. Đau tăng nhiều về đêm gần sáng, cứng khớp buổi sáng. Viêm khớp hoạt động từng đợt. Giai đoạn muộn, các khớp bị biến dạng như ngón tay có hình thoi, nhất là các ngón 2 và ngón 3. Biến dạng khớp đặc trưng xuất hiện chậm hơn như bàn tay gió thổi, bàn tay lưng lạc đà.

Viêm khớp dạng thấpThăm khám cho người mắc bệnh viêm khớp bàn tay.

Triệu chứng ngoài khớp: Toàn thân có thể sốt nhẹ, da xanh, ăn ngủ kém, gầy, rối loạn thần kinh thực vật. Biểu hiện cạnh khớp có thể thấy hạt thấp dưới da, hạt nổi gồ lên khỏi mặt da, chắc, không đau có đường kính khoảng 0,5 - 2cm thường gặp ở trên xương trụ gần khớp khuỷu, trên xương chày gần khớp gối, số lượng từ một đến vài hạt. Da khô teo, phù một đoạn chi, hồng ban lòng bàn tay. Teo cơ rõ ở vùng quanh khớp viêm, viêm gân hay gặp là gân Achille.

Có thể gặp trên lâm sàng nhưng rất hiếm là tổn thương cơ tim kín đáo, có thể có viêm màng ngoài tim. Viêm màng phổi nhẹ, xơ phế nang. Lách to và giảm bạch cầu trong hội chứng Felty. Mất vôi ở xương và gãy tự nhiên. Ngoài ra, còn có thể gặp viêm giác mạc, viêm mống mắt, thiếu máu nhược sắc, rối loạn thần kinh thực vật, nhiễm Amyloid có biểu hiện chủ yếu ở thận, thường xuất hiện rất muộn.

Chẩn đoán bệnh có khó không?

Để chẩn đoán chính xác giai đoạn của viêm khớp dạng thấp, người bệnh có thể được thực hiện một số phương pháp xét nghiệm sau:

Chụp Xquang: Giai đoạn đầu thấy mất vôi ở vùng đầu xương. Sau đó là khuyết xương hay ăn mòn xương phần tiếp giáp với sụn khớp, rồi hẹp khe khớp. Sau cùng là huỷ phần sụn khớp và đầu xương gây dính và biến dạng khớp.

Xét nghiệm sinh học: Gồm dấu hiệu viêm, rối loạn miễn dịch, xét nghiệm dịch khớp. Sinh thiết màng hoạt dịch thấy năm tổn thương: Tăng sinh các hình lông của màng hoạt dịch, tăng sinh các lớp phủ hình lông, xuất hiện những đám hoại tử giống như tơ huyết, tăng sinh mạch máu tân tạo, thâm nhập nhiều tế bào viêm quanh các mạch máu. Khi có từ ba tổn thương trở lên có thể hướng đến chẩn đoán xác định. Sinh thiết hạt dưới da: Ở giữa là một đám hoại tử dạng tơ huyết, xung quanh được bao bọc bởi nhiều tế bào lympho và tương bào.

Các thuốc nào điều trị?

Do viêm khớp dạng thấp là bệnh tiến triển mạn tính nên hiện nay chưa có biện pháp điều trị khỏi hẳn bệnh. Các liệu pháp điều trị đang được áp dụng chỉ nhằm chấm dứt giai đoạn hoạt động của bệnh, làm chậm tiến triển của bệnh và hạn chế các biến chứng, duy trì chức năng của khớp. Tuy nhiên, cần kết hợp nhiều biện pháp như điều trị nội khoa, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, chỉnh hình.

Nhóm thuốc thường được sử dụng là thuốc chống viêm giảm đau không steroid nhưng chỉ được dùng theo chỉ định chặt chẽ, không được lạm dụng. Các thuốc tác dụng làm thay đổi diễn tiến của bệnh được gọi là nhóm thuốc DMARD (Disease Modifying Anti - Rheumatic Drugs). Các thuốc DMARD kinh điển như D-penicillamin, chloroquin, muối vàng có hiệu quả tốt nhưng có nhiều tác dụng không mong muốn nên việc sử dụng bị hạn chế. Hiện nay có các thuốc DMARD mới được gọi là DMARD sinh học đang được sử dụng và nghiên cứu đã mang lại nhiều kết quả tốt và ít tác dụng không mong muốn hơn.

TS. Hoàng Hà

Tăng cân nhiều trong thai kỳ: Lợi bất cập hại!

Nhiều người cho rằng khi mang thai thì tăng cân càng nhiều càng tốt vì con bên trong bụng mẹ sẽ được “hưởng” nhiều hơn. Nhưng thực tế không hoàn toàn như vậy.
Nguyên nhân dẫn đến việc tăng cân quá mức
Khi có thai cơ thể phụ nữ có nhiều sự thay đổi, ngoài ra còn có những thay đổi về chuyển hóa cơ bản, sự thay đổi của nội tiết tố trong cơ thể dẫn đến biểu hiện chán ăn một hoặc nhiều món, buồn nôn, nôn, ợ nóng, táo bón dẫn đến thời kỳ gọi là “ốm nghén” như: biểu hiện chán ăn một hoặc nhiều món, buồn nôn, nôn, ợ nóng, táo bón. Những thay đổi này ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến sự tăng cân của thai phụ, khiến họ không tăng cân thậm chí bị sụt cân đi.
Chính vì vậy, khi qua được thời gian đầu này, thai phụ có tâm lý ăn “trả bữa”, bù lại thời gian trước và ngày càng trở nên mất kiểm soát. Một nguyên nhân khác về tâm lý đối với những thai phụ lần đầu có con sẽ được gia đình “tận tình chăm sóc” bằng đủ loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, dễ dẫn đến quá đà.
Những bất lợi từ việc tăng cân quá mức
Ảnh hưởng đến mẹ:
Đái tháo đường thai kỳ: trong nhiều nghiên cứu cho thấy thai phụ tăng cân quá mức có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường cao gấp đôi những phụ nữ tăng cân bình thường. Điều đó có nghĩa bé sẽ có nhiều nguy cơ mắc bệnh khi trưởng thành. Chính vì vậy, việc quản lý cân nặng của bà bầu trong suốt quá trình mang thai là ưu tiên hàng đầu vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của bà mẹ và thai nhi.
Thai to: thai phụ tăng cân quá nhiều sẽ khiến thai nhi thường có xu hướng to hơn, vì vậy mẹ sẽ bị mệt mỏi, cổ tử cung giãn rộng và chèn vào cơ hoành gây khó thở, chèn vào tĩnh mạch vùng chậu, gây phù chân. Hơn nữa, việc sinh con to cũng khiến mẹ mất sức nhiều hơn, tổn thương phần mềm như rách âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, mất nhiều máu.
Mổ lấy thai: tỉ lệ mổ lấy thai cao khi siêu âm thai to đặc biệt ở những thai phụ có khung chậu bình thường hay hẹp. Phẫu thuật mổ lấy thai cũng trở nên phức tạp và nguy hiểm hơn đối với các bà bầu béo phì. Lớp mỡ dày dưới da sẽ khiến bác sĩ khó khăn hơn trong việc gây tê, truyền tĩnh mạch…

Khó lấy lại vóc dáng sau sinh: khi tăng cân quá mức trong thai kỳ sẽ dẫn đến thừa cân và béo phì, điều này cũng là trở ngại không nhỏ về thẩm mỹ làm cho thai phụ có thay đổi không tốt về ngoại hình như: da chùng không săn chắc sau khi sinh con, khó lấy lại vóc dáng sau sinh.
Ảnh hưởng đến con:
Bất thường về tim: theo các chuyên gia, thai nhi to cũng dễ bị phì các cơ quan trong cơ thể, điển hình nhất là những bất thường ở buồng tim, dẫn đển xác suất tử vong cao khi ở trong bụng mẹ.
Ngạt khi sinh: sinh thai nhi quá to cũng là nguyên nhân chính khiến tỉ lệ các mẹ chọn đẻ mổ không ngừng tăng. Khi thai nhi quá to, quá trình chuyển dạ ở mẹ gặp nhiều khó khăn do đầu thai nhi to, không lọt xuống thấp, gây rối loạn cơn gò. Ngay cả khi đầu thai nhi đã lọt thấp xuống, quá trình sinh nở vẫn diễn ra chậm, đầu dễ bị chèn ép vào khung chậu, xương vai mắc kẹt ở khoang chậu mẹ. Nếu xử lý không kịp thời, có thể con sẽ bị ngạt, dễ gây tử vong.
Rối loạn chuyển hóa sau sinh: những bé sinh nặng cân, sau khi sinh thường dễ bị hạ đường huyết, hạ canxi huyết, kéo theo một loạt những nguy hiểm: hạ thân nhiệt, suy hô hấp, suy hệ tuần hoàn. Nếu nguy hiểm hơn bé có thể bị xuất huyết não dẫn đến bại não. Các bé sơ sinh thừa cần đều có nguy cơ bị bệnh đái tháo đường nhiều hơn các bé khác.
Chấn thương khi sinh: thai nhi quá to dẫn đến sinh khó, các bé dễ bị chấn thương, đặc biệt khi sinh có trợ giúp (giác hút, phoóc-xép) như: gãy tay, gãy xương đòn.
Kiểm soát trọng lượng thai phụ trong thai kỳ
Để tránh được việc này, thai phụ nên kiểm soát chặt chẽ việc tăng cân trong thai kỳ. Cụ thể như sau: mức tăng cân đủ trong suốt thai kỳ được khuyến nghị tại Việt Nam là từ 10 - 12kg, trong đó: 3 tháng đầu thường tăng khoảng 1kg, 3 tháng giữa 4 - 5kg, 3 tháng cuối tăng 5 - 6kg. Trong 6 tháng cuối mỗi tháng tăng ít hơn hoặc bằng 1kg là tăng cân ít.
Kiểm soát chế độ ăn uống: giảm ăn vặt, chia bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ, ăn chậm, nhai kỹ, ăn có nhiều chất xơ, uống đủ nước và không quên tập thể dục nhẹ nhàng cho vừa sức. Việc tập thể dụng cũng giúp cho việc sinh con sau này cũng trở nên dễ dàng hơn.
Khám thai định kỳ: trong quá trình khám thai, thai phụ nên được theo dõi diễn biến cân nặng của mẹ, ước chừng diễn biến tăng trưởng của thai nhi thông qua thăm khám và siêu âm. Ngoài ra, thai phụ nên được kiểm tra đường huyết và đường niệu khi khám thai.
BS. DƯƠNG MINH HÙNG


Bị sỏi thận nên ăn uống như thế nào?

Chế độ ăn uống thiếu khoa học, lành mạnh là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến bệnh sỏi thận. Vậy người bị sỏi thận nên ăn uống như t...